Tuesday, 30 July 2019

Thận ứ nước độ 1 - bệnh thận phổ biến tại Việt Nam

 Thận ứ nước độ 1 là gì?

Thận ứ nước  là hiện tượng nước tiểu tích tụ nhiều bất thường gây giãn và sưng to cầu thận. Thông thường bệnh thận ứ nước được chia làm 4 cấp độ chính. Trong đó, thận ứ nước độ 1 là mức độ nhẹ nhất, thận chỉ sưng giãn nhẹ (chỉ số dA-P khoảng 5-10mm). Tuy nhiên, thận ứ nước độ 1 có thể dễ dàng chuyển biến xấu mới mức độ nặng hơn nếu người bệnh không sớm phát hiện và điều trị kịp thời.

Thận ứ nước độ 1 - bệnh thận phổ biến tại Việt Nam - Ảnh 1.

Các chuyên gia cho rằng, thận ứ nước cấp độ 1 xảy ra chủ yếu do các nhóm nguyên nhân như sau: Trào ngược tĩnh mạch chủ làm cho nước tiểu chảy ngược từ bàng quan lên thận; Cục máu đông ở thân gây ách tắc niệu quản khiến nước tiểu bị ứ đọng; Các chấn thương, nhiễm trùng gây thu hẹp đường tiết niệu; Không có khả năng làm trống bàng quang dẫn đến bí tiểu; Các vấn đề về cơ bắp hay thần kinh gây tổn thương niệu quản.

Ngoài ra, hiện tượng thận ứ nước còn là dấu hiệu của nhiều bệnh lý: Sỏi thận, tăng sản tuyến tiền liệt lành tính ở nam giới, ung thư bàng quang, ung thư tử cung…

Tùy vào từng nguyên nhân khác nhau mà bệnh thận ứ nước có các triệu chứng riêng. Tuy nhiên, hầu hết đều bệnh nhân bị thận ứ nước đều có chung một số biểu hiện, gồm có: Đau bên hông lan ra sau lưng âm ỉ hoặc dữ dội, đau khi đi tiểu, đi tiểu ra máu, nôn và buồn nôn, tiểu nhiều lần, mệt mỏi và khó chịu, sốt nhiễm trùng…

Thận ứ nước là một trong 6 bệnh thận phổ biến tại Việt Nam theo Lương y Lê Thành Tân

Bên cạnh bệnh thận ứ nước, Lương y Lê Thành Tân của Phòng chẩn trị YHCT Tâm Minh Đường cũng chỉ ra top 6 bệnh thận phổ biến đang ảnh hưởng đến nhiều người.

Thận ứ nước độ 1 - bệnh thận phổ biến tại Việt Nam - Ảnh 2.

Lương y Lê Thành Tân – người tâm huyết và có nhiều năm kinh nghiệm khám, chữa bệnh bằng YHCT

Lương y Tân cho biết: " Theo số liệu nhà thuốc ghi lại được thì hầu hết bệnh nhân có vấn đề về thận sẽ rơi vào 1 trong 6 bệnh lý sau:  Suy thận  , thận yếu, thận ứ nước, hội chứng thận hư, yếu sinh lý và xuất tinh sớm."

Thận ứ nước độ 1 - bệnh thận phổ biến tại Việt Nam - Ảnh 3.

Mỗi một tổn thương hay vấn đề xảy ra tại thận đều có những cơ chế và nguyên nhân riêng biệt. Để nắm rõ những thông tin về top 6 bệnh thận phổ biến, chúng ta có thể căn cứ vào một số kiến thức dưới đây:

Bệnh thận yếu: Tình trạng thận bị suy giảm chức năng do các tác động bên ngoài như ăn mặn, lạm dụng thuốc tây, uống không đủ nước, nhịn tiểu, thức khuya… Bệnh tiến triển chậm trong nhiều năm và sẽ gây ra những triệu chứng tiểu nhiều, hoa mắt, đau lưng, hen suyễn, phù, táo bón… khi tổn thương tại thận đủ lớn.

Thận hư: Hội chứng thận hư là tập hợp các vấn đề do tổn thương thận gây ra, bao gồm: Phù nề, lipip máu cao, nồng độ albumin trong máu thấp, protein trong nước tiểu. Tình trạng này dẫn đến các triệu chứng: Sưng phù mắt và bàn chân, nước tiểu có bọt, tăng cân do dư thừa nước, ăn không ngon, mệt mỏi...

Suy thận: Là tình trạng suy giảm chức năng chuyển hóa và bài tiết chất thải của thận. Nếu không điều trị từ sớm, người bệnh có thể bị mất chức năng thận hoàn toàn, phải chạy thận, ghép thận để duy trì sự sống, nguy cơ tử vong rất cao.

Yếu sinh lý: Là hiện tượng rối loạn chức năng quan hệ tình dục ở nam hoặc nữ giới, bao gồm: Giảm ham muốn tình dục, rối loạn hưng phấn, không đạt được khoái cảm…

Xuất tinh sớm: Thông thường, nam giới có thể duy trì được trạng thái cương cứng ít nhất 7,3 phút trước khi xuất tinh. Nếu thời gian "lâm trận" ít hơn, quý ông rất có thể đã bị xuất tinh sớm. Điều này bắt nguồn từ việc chức năng thận bị suy giảm.

Bí quyết chữa thận ứ suckhoegiadinh.org nước độ 1 cũng như 6 bệnh thận thường gặp cực đơn giản

Về cơ bản, thận ứ nước độ 1 cùng 6 bệnh thận trên đây đều xuất phát từ hiện tượng suy giảm chức năng thận. Tại website chuabenhthan.info các bác sĩ chuyên gia YHCT Tâm Minh Đường, An Dược đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, lý luận và cho ra đời bài thuốc Cao Bổ Thận - một sản phẩm bệnh thận chuyên sâu và toàn diện.

Thận ứ nước độ 1 - bệnh thận phổ biến tại Việt Nam - Ảnh 4.

Dựa trên nguyên tắc "ôn thận hành thủy" , bài thuốc Cao Bổ Thận được phát triển theo cơ chế điều trị: Khai thông ách tắc, loại bỏ triệu chứng bồi bổ can thận, phục hồi tổn thương.

Bài thuốc Cao Bổ Thận được bào chế từ 6 vị thảo dược quý như: Tơ hồng xanh, cỏ xước, xích đồng, tục đoạn, cẩu tích, dây đau xương … Mỗi vị thuốc đều có một công năng riêng biệt, khi kết hợp theo TỶ LỆ VÀNG sẽ tạo nên những hiệu quả vô cùng đáng giá:

Từ 5-7 ngày : Lượng nước tiểu tích tụ trong thận được đẩy ra ngoài, giảm hẳn tình trạng sưng thận, mệt mỏi, phù, tiểu nhiều lần…

Từ 10-20 ngày: Lọc sạch toàn bộ độc tố có trong thận, tiêu viêm, dứt điểm hiện tượng đau lưng, ù tai, xuất tinh sớm, giảm ham muốn…

Từ 20-40 ngày: Chức năng thận phục hồi đáng kể, tổn thương lành hẳn, dự phòng tái phát lâu dài.

Thận ứ nước độ 1 - bệnh thận phổ biến tại Việt Nam - Ảnh 5.

Bài thuốc Cao Bổ Thận về cơ bản không cho hiệu quả ngay tức khắc. Tuy nhiên bởi tính chất nhạy cảm của thận, việc loại bỏ triệu chứng và phục hồi chức năng thận chỉ sau 1-2 tháng là kết quả vô cùng đặc biệt mà không phải sản phẩm Đông Y nào cũng làm được. Với tính chất an toàn và hiệu quả, các chuyên gia cũng đánh giá đây sẽ là xu hướng điều trị bệnh thận trong tương lai.

Thông tin liên hệ

Theo yêu cầu của độc giả, chúng tôi xin cung cấp địa chỉ:

Miền Bắc: Phòng chẩn trị YHCT Tâm Minh Đường: 138 Khương Đình - Thanh Xuân - HN

Giấy phép: 595/SYT-GPHĐ

Hotline: 0983.34.0246

Miền Nam: Phòng chẩn trị YHCT An Dược: 325/19 đường Bạch Đằng - Phường 15 – Q.Bình Thạnh - TP. HCM

Giấy phép: 03876/SYT-GPHĐ

Hotline: 0903.876.437

Website: https://chuabenhthan.info/

9h30 hôm nay: Giải đáp trực tuyến về phòng bệnh sốt xuất huyết

9h30 hôm nay: Giải đáp trực tuyến về phòng bệnh sốt xuất huyết - 1

Như vậy, trong sáu tháng đầu năm 2019, số người mắc sốt xuất huyết cả nước đã tăng gấp 3,1 lần so với cùng kỳ, đặc biệt tại các tỉnh Tây Nguyên số ca mắc bệnh đã tăng gấp 7 lần.

Hiện nay, bắt đầu bước vào những tháng cao điểm mùa dịch, cộng với sự diễn biến bất lợi của thời tiết, xen kẽ các đợt nắng nóng kéo dài và các đợt mưa lớn suckhoegiadinh.org làm cho muỗi truyền bệnh phát sinh và phát triển mạnh. Dự báo thời gian tới số mắc sẽ tiếp tục gia tăng và bùng phát trên diện rộng nếu không quyết liệt triển khai các biện pháp phòng chống.

Trước tình hình dịch sốt xuất huyết diễn biến phức tạp, tiếp tục có xu hướng gia tăng, trong đó mới nhất là trường hợp bệnh nhi 15 tuổi ở Tây Nguyên tử vong vì căn bệnh này, vào lúc 9h30 hôm nay (31/7), báo Dân trí phối hợp với Bộ Y tế tổ chức cuộc giao lưu trực tuyến “Vào mùa sốt xuất huyết, phòng bệnh như thế nào?” với sự tham gia của các chuyên gia sẽ giải đáp các câu hỏi của độc giả về nguy cơ mắc bệnh, nhận biết dấu hiệu sớm của sốt xuất huyết như thế nào? Xử lý như thế nào khi bị sốt xuất huyết để phòng biến chứng nguy hiểm? Quan trọng nhất, đó là những cách chủ động bảo vệ sức khỏe của cả gia đình để không bị sốt xuất huyết.

Hai chuyên gia sẽ trả lời trực tuyến các câu hỏi của độc giả về các vấn đề liên quan đến sốt xuất huyết gồm:

- Ông Nguyễn Đức Khoa, Phó trưởng phòng kiểm soát bệnh truyền nhiễm Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế.

- Bác sĩ Nguyễn Trung Cấp - Trưởng khoa cấp cứu Bệnh viện Bệnh nhiệt đới T.Ư.

Ngay từ bây giờ bạn đọc có thể đặt câu hỏi theo mẫu form dưới hoặc đặt câu hỏi trực tiếp vào phần bình luận của bài viết.

Báo Dân trí

Cần phát hiện sớm các chứng bệnh viêm gan

Viêm gan là tình trạng các tế bào bị tổn thương và viêm nhiễm trong mô gan. Bệnh diễn biến âm thầm và chỉ khi trở nặng mới có các triệu chứng rõ ràng khiến người bệnh khó chủ động điều trị và có thể biến chứng thành ung thư gan, xơ gan...

Nguyên nhân gây viêm gan

Viêm gan siêu vi: Tùy vào loại virut gây bệnh mà con đường lây nhiễm sẽ khác nhau. Cụ thể, viêm gan virut B, C, D lây truyền qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con. Còn bệnh do virut A, E lây qua đường ăn uống.

Viêm gan suckhoegiadinh.org không siêu vi: Nguyên nhân gây bệnh do các yếu tố ngoài virut. Cụ thể:

Rượu: Là thức uống có hại gây độc và suy giảm chức năng gan, là tác nhân chính dẫn tới viêm gan.

Béo phì: Người béo phì có nguy cơ gan nhiễm mỡ cao hơn người bình thường. Tình trạng mỡ tích tụ trong gan cũng là nguyên nhân bệnh viêm gan nhiều người gặp phải.

Do bệnh lý: Bệnh tiểu đường, lao... làm tăng nguy cơ mắc viêm gan cao gấp 2 lần.

Ăn mặn: Thừa muối là nguyên nhân làm tăng huyết áp, giữ nước trong gan, trướng gan, viêm gan, xơ gan...

Lạm dụng thuốc: Nhiều loại thuốc có thể gây tổn thương gan nếu bị lạm dụng.

Hóa trị: Bệnh nhân ung thư, u bướu trải qua hóa trị có thể mắc viêm gan do ảnh hưởng của thuốc.

Cần phát hiện sớm các chứng bệnh viêm gan - Ảnh 1.

Siêu âm ổ bụng phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh về gan. Ảnh: TM

Triệu chứng của bệnh viêm gan

Thông thường, có đến 80% trường hợp viêm gan không có biểu hiện rõ ràng trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, người bệnh có thể căn cứ vào những dấu hiệu viêm gan điển hình nhất để xác định tình trạng bệnh lý:

Vàng da: Là một trong những triệu chứng điển hình của bệnh. Triệu chứng vàng da toàn thân, vàng móng tay và vàng niêm mạc mắt xuất hiện ở đa số bệnh nhân bị viêm gan, nhất là khi bệnh tăng nặng.

Mẩn ngứa, phát ban: Trên cơ thể người bệnh xuất hiện nhiều nốt mẩn đỏ, xuất huyết dưới da gây khó chịu, ngứa ngáy.

Đau bụng: Gan là bộ phận nằm ở khoang bụng bên phải, phía dưới xương sườn nên khi bị viêm gan, người bệnh sẽ cảm thấy đau tức vùng bụng, có thể kèm theo đau mỏi chân tay.

Bề mặt móng tay lồi lõm: Khi độc tố tích tụ trong gan, trên móng tay sẽ xuất hiện các đường trắng bạc hoặc đường vân lồi lõm dễ nhận biết.

Mệt mỏi, chán ăn: Với người bệnh viêm gan khi gan không hoạt động bình thường, các chất độc sẽ tích tụ trong cơ thể dẫn đến cảm giác mệt mỏi, chán ăn, trướng bụng kèm sốt nhẹ.

Sự khác nhau giữa các bệnh viêm gan virut A, B, C, D, E

Viêm gan virut A: Do virut viêm gan A (HAV) gây ra. HAV lây truyền từ người sang người qua đường phân, miệng, rất hiếm qua đường máu. Viêm gan virut A có thể xảy ra lẻ tẻ hoặc bùng phát thành dịch. Bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn, sau khi khỏi người bệnh có miễn dịch đặc hiệu lâu bền.

Biểu hiện khi mắc bệnh: Bệnh thường xảy ra đột ngột, sốt nhẹ, rất mệt, chán ăn, buồn nôn, đầy bụng, tiểu ít màu rất vàng. Sau 7 - 10 ngày xuất hiện vàng da, vàng mắt, khi bắt đầu vàng da thì hết sốt. Sau 4 - 6 tuần bệnh lui dần, xuất hiện tiểu nhiều, vàng da, vàng mắt hết, nhưng phải mất 1 - 2 tháng người bệnh mới hồi phục hoàn toàn.

Viêm gan virut B: Do virut viêm gan b (HBV) gây ra. HBV lây truyền từ người sang người qua tiếp xúc với máu và chế phẩm từ máu, dịch tiết của cơ thể, qua quan hệ tình dục và có thể lây từ mẹ sang con. 85 - 90% người trưởng thành mắc bệnh có diễn biến cấp tính, 10% diễn biến thành thể mạn tính (40% bệnh nhân thể mạn tính sau này có nguy cơ xơ gan, ung thư gan nguyên phát). Riêng với trẻ nhỏ bị lây truyền từ mẹ, 90% sẽ ở thể mạn tính.

Biểu hiện khi mắc bệnh: Bệnh nhân biểu hiện sốt nhẹ, chán ăn, đầy bụng, rối loạn tiêu hóa. 7-10 ngày sau hết sốt và xuất hiện vàng da. Bệnh diễn biến khoảng 4-6 tuần. Tuy nhiên, một số trường hợp mắc bệnh ở thể tối cấp, hôn mê và tử vong trên 95% số trường hợp.

Viêm gan virut C: Do virut viêm gan C (HCV) gây ra. HCV lây truyền từ người sang người qua tiếp xúc với máu, chế phẩm từ máu, qua quan hệ tình dục và từ mẹ truyền sang con. 40 - 60% bệnh nhân bị viêm gan C sẽ chuyển thành thể mạn tính, có nguy cơ phát triển thành xơ gan và ung thư gan nguyên phát trong tương lai.

Các dấu hiệu bệnh thường xảy ra thầm lặng, chán ăn, đầy bụng, buồn nôn. Tuy nhiên chỉ khoảng 25% số trường hợp mắc bệnh có biểu hiện lâm sàng.

Viêm gan virut D: Do virut viêm gan D (HDV) gây ra. HDV lây truyền từ người sang người qua tiếp xúc với máu, chế phẩm từ máu, qua quan hệ tình dục. Tuy nhiên, HDV luôn đồng nhiễm với HBV hoặc bội nhiễm trên bệnh nhân có HBsAg (+).

Vì HDV đồng nhiễm hoặc bội nhiễm trên bệnh nhân có HBsAg (+) nên bệnh thường có biểu hiện đột ngột với các triệu chứng như bệnh viêm gan virut B, có thể tự khỏi nhưng có số ít trường hợp bệnh diễn biến rất nặng (nếu đồng nhiễm viêm gan virut B) hoặc trở thành viêm gan mạn tính.

Viêm gan virut E: Do virut viêm gan E (HEV) gây ra. HEV lây truyền từ người sang người bằng đường phân - miệng và qua nước bị nhiễm bẩn. Viêm gan virut E có thể xuất hiện lẻ tẻ hoặc thành dịch. Biểu hiện của bệnh: Bệnh biểu hiện lâm sàng như viêm gan virut A, không trở thành mạn tính, tuy nhiên rất nguy hiểm ở phụ nữ mang thai.

Khi có các biểu hiện mắc bệnh, bệnh nhân cần tới ngay các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị. Việc nhận biết và phát hiện sớm dấu hiệu viêm gan sẽ giúp bác sĩ điều trị dễ dàng, đề phòng biến chứng có thể mắc phải.

Monday, 29 July 2019

Người đàn ông bị thủng dạ dày vì ngậm tăm ngủ sau khi ăn

Trước đó, vào khoảng 17h ngày 27/7, một nam bệnh nhân 60 tuổi (trú ở phường Nam Hà, TP Hà Tĩnh) nhập viện trong tình trạng đau bụng, đầy tức thượng vị, nóng rát khó chịu, buồn nôn.

Qua siêu âm, bác sĩ nhận thấy người bệnh có hiện tượng nhiễm trùng ở dạ dày. Tuy nhiên, khi làm thêm các xét nghiệm thì không thấy gì bất thường. Người bệnh sau đó được chỉ định nội soi.

Từ hình ảnh nội soi, phát hiện có dị vật cắm ngang dạ dày, khi bơm rửa sạch thì đó suckhoegiadinh.org là một que tăm, các bác sĩ sau đó đã soi gắp que tăm ra khỏi dạ dày cho người bệnh.

Người đàn ông bị thủng dạ dày vì ngậm tăm ngủ sau khi ăn - 1

Hình ảnh nội soi cho thấy một que tăm cắm ngang dạ dày bệnh nhân.

Theo Bác sĩ Khiêm, nếu không gắp dị vật ra sớm, tình trạng nhiễm trùng kéo dài sẽ tạo thành áp xe gây nên nhiễm trùng huyết, viêm phúc mạc, rất nguy hiểm.

Theo người nhà bệnh nhân, buổi tối trước đó (ngày 26/7), sau khi ăn cơm xong bệnh nhân có ngậm tăm, xem tivi rồi ngủ quên. Có thể trong lúc ngủ ông này đã nuốt tăm vào bụng dẫn đến sự việc trên.

Hiện sức khỏe người bệnh đã khá lên, tình trạng đau giảm dần, tuy nhiên, vẫn đang phải dùng kháng sinh và theo dõi thêm.

Tiến Hiệp

Trị chứng tê tay chân bằng thực phẩm

Mặc dù không có thống kê chính thức nhưng thực tế cho thấy một tỷ lệ lớn dân số âm thầm chịu đựng chứng tê ở các chi, đặc biệt là bàn tay và bàn chân. Tuy nhiên, có rất nhiều biện pháp tự nhiên giúp tăng lưu thông và hỗ trợ đối phó để giảm triệu chứng và thậm chí làm giảm tần số xuất hiện của chứng tê.

Can thiệp với thực phẩm tự nhiên

1. Muối Epsom

Muối Epsom là khoáng chất tự nhiên có vị đắng thay vì mặn như muối thông thường. “Epsom” là tên một con suối ở Surrey ở Anh, không phù hợp để làm gia vị cho các món ăn, chỉ dùng để ngâm tắm.

Muối Epsom cải thiện lưu thông máu, bảo vệ tính đàn hồi của động mạch, ngăn ngừa đông máu và giảm nguy cơ tử vong do cơn đau tim đột ngột.

Muối Epsom rất giàu magiê sunfat làm thư giãn các dây thần kinh, cơ bắp và làm giảm độ cứng bằng cách tăng cường lưu lượng máu đến các khu vực có vấn đề. Một công thức tốt là 1 chén muối Epsom, 10 giọt tinh dầu hoa oải hương và 3 muỗng lớn baking soda. Ngâm trong ít nhất 10-15 phút mỗi lần điều trị.

2. Gingko biloba

Gingko Biloba chiết xuất từ cao chế từ cây lá bạch quả (ginkgo biloba) giúp tăng tuần hoàn máu, do đó làm giảm các vấn đề của tê. Nghiên cứu đã được thực hiện trên các chất chiết xuất của ginkgo biloba, trong đó có chứa các hợp chất chống ôxy hóa, bảo vệ tế bào khỏi tác hại của gốc tự do trong hệ thống thần kinh và tuần hoàn.

Liều lượng nói chung là 40mg, 3 lần một ngày. Tuy nhiên, tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng ginkgo biloba vì nó có thể gây tương tác không mong muốn với một số thuốc.

3. Bột amla

Quả amla hay còn gọi là quả lý gai có nguồn gốc từ Ấn Độ được sử dụng trong các sản phẩm như bánh kẹo, mứt, bột, đồ ngâm, trong khi một số chỉ đơn giản là ăn ngay. Bột amla được bào chế từ quả amla. Khi trộn với mật ong, nó thanh lọc máu và giúp tăng lưu thông máu. Trộn 2 muỗng cà phê bột amla với 2 thìa mật ong. Dùng 3-4 lần trong một ngày cho hiệu quả cao.

4. Nghệ

Củ nghệ có chứa một hợp chất gọi là curcumin, giúp cải thiện lưu lượng máu trong cơ thể của bạn. Bột nghệ đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để điều trị một loạt các bệnh. Tác dụng chống viêm của nó sẽ giúp giảm đau và khó chịu ở vùng bị ảnh hưởng. Bạn có thể xoa bóp các khu vực bị ảnh hưởng với một hỗn hợp bột nghệ và nước trong một vài phút. Nếu bạn uống bổ sung, sẽ cho chất lượng tốt hơn.

Bạn cũng có thể thêm 1 muỗng cà phê bột nghệ vào một cốc sữa dừa. Đun nóng trên lửa nhỏ. Thêm một chút mật ong và uống nó mỗi ngày một lần để cải thiện lưu thông tuần hoàn.

5. Quế

Quế có chứa nhiều hóa chất và chất dinh dưỡng, bao gồm mangan và kali cùng với nhiều vitamin nhóm B quan trọng.

Đặc tính dinh dưỡng của quế giúp cải thiện lưu lượng máu đến cánh tay và chân của bạn, do đó giúp điều trị tê ở bàn tay và bàn chân. Các chuyên gia khuyên bạn nên dùng 2-4g bột quế hàng ngày cho máu lưu thông tốt.

6. Dầu mù tạt

Tinh dầu mù tạt là một loại dầu thực vật béo chiết xuất từ hạt mù tạt. Là một nguồn giàu các acid béo omega-3 và omega-6, vitamin E và chất chống ôxy hóa, nó được suckhoegiadinh.org coi là một trong những loại dầu lành mạnh nhất.

Được sử dụng trong y học Ayurveda từ thời cổ đại do khả năng chữa bệnh của nó và tính chất dược liệu được coi là có lợi cho tóc, da và cơ thể.

Dầu mù tạt không chỉ kích thích sự lưu thông máu mà còn cải thiện sức khỏe của các dây thần kinh do chứa nhiều magiê. Làm nóng với chút dầu mù tạt và có một ai đó xoa bóp cánh tay, bàn tay và các ngón tay với dầu mù tạt trong 10 - 20 phút, hai hoặc ba lần mỗi ngày.

Trị chứng tê tay chân bằng thực phẩm - Ảnh 1.

Dầu mù tạt không chỉ kích thích sự lưu thông máu mà còn cải thiện sức khỏe của các dây thần kinh do chứa nhiều magiê.

7. Thực phẩm giàu vitamin nhóm B

Để ngăn chặn tê và cảm giác ngứa rần ở bàn tay và bàn chân của bạn, cần thiết phải ăn các thực phẩm giàu vitamin B, đặc biệt là B6 và B12. Những vitamin cần thiết cho chức năng thần kinh khỏe mạnh và thiếu hụt chúng có thể gây ra cảm giác tê ở bộ phận cơ thể như bàn tay, cánh tay, ngón tay và chân.

Bao gồm các loại thực phẩm giàu vitamin B6 và B12 trong chế độ ăn uống của bạn. Một số lựa chọn tốt là trứng, bơ, chuối, đậu, cá, bột yến mạch, pho mát, sữa chua, các loại hạt, hạt và hoa quả khô.

Mức magiê thấp trong cơ thể là một trong những nguyên nhân gây tê ở bàn tay và bàn chân. Magiê là một trong những khoáng chất cần thiết nhất cho hơn 300 phản ứng sinh hóa trong cơ thể.

Nó kiểm soát các xung động thần kinh, điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, giải độc, sản xuất năng lượng và hình thành xương và răng khỏe mạnh. Ăn thực phẩm giàu magiê như rau màu xanh đậm, các loại hạt, hạt, bột yến mạch, bơ đậu phộng, cá nước lạnh, bơ, chuối và chocolate đen. Bạn cũng có thể uống bổ sung magiê 350mg mỗi ngày.

Một số biện pháp can thiệp tự nhiên

Bên cạnh việc bổ sung các thực phẩm kể trên thì tập thể dục là một trong những cách tốt nhất để thoát khỏi những cảm giác tê, phục hồi cảm giác và vận động tay và bàn chân. Mỗi một phần cơ thể của bạn có thể được hưởng lợi từ sự tăng lưu thông, vận động và tập thể dục toàn thân.

Ngoài ra có thể sử dụng nóng lạnh liệu pháp hoặc nóng hoặc lạnh hoặc cả hai. Lạnh giúp co mạch máu và chuyển máu ra khỏi khu vực. Nhiệt cho phép các mạch máu giãn ra, tăng lưu lượng máu đến.

Áp dụng lạnh sau đó nóng xen kẽ hữu ích cho những bệnh nhân tê, đặc biệt là trong 10-15 phút điều trị gồm 3 phút lạnh và 1 phút nóng lặp đi lặp lại ít nhất ba lần.

Tập tạ giúp giảm mỡ xấu xung quanh tim

Tập tạ giúp giảm mỡ xấu xung quanh tim - 1

Kết hợp tập tạ với chạy có thể là một mũi tên mạnh trúng hai đích.

Một nghiên cứu mới được công bố trên JAMA Cardiology gợi ý rằng tập sức mạnh có thể là một trong những cách tốt nhất để làm điều đó.

Đầu tiên, hãy suckhoegiadinh.org điểm lại về giải phẫu: Bạn có hai loại mô mỡ chính của tim. Mô mỡ thượng tâm mạc (epicardial) bao quanh cơ tim và các động mạch vành. Mô mỡ ngoại tâm mạc (pericardial) nằm ngoài các mô thượng tâm mạc nói trên.

Mặc dù sát gần nhau, mỗi loại mô có các đặc tính khác nhau. Ví dụ, loại thượng tâm mạc có chung nguồn cung cấp máu với tim. Ngoại tâm mạc được tăng cường máu từ các mạch máu khác.

Do tiếp xúc trực tiếp với tim và có chung nguồn cung cấp máu, mô mỡ thượng tâm mạc liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Người ta còn ít biết về những nguy cơ liên quan đến mỡ ngoại tâm mạc, vì nó không tiếp xúc trực tiếp với tim, nhưng các chuyên gia tin rằng nó có thể ảnh hưởng đến chức năng mạch vành và tim theo cách gián tiếp hơn nhưng vẫn có ý nghĩa.

Điều này đưa chúng ta trở lại với nghiên cứu mới.

Các nhà nghiên cứu ở Đan Mạch đã thực hiện một thử nghiệm lâm sàng ngẫu hóa với 50 người bị béo bụng, để tìm hiểu xem liệu cả tập sức bền và tập kháng lực có ảnh hưởng đến mô mỡ thượng tâm mạc và ngoại tâm mạc hay không.

Những người tham gia được chia thành ba nhóm: tập cường độ cao ngắt quãng (HIIT) 3 lần/tuần, tập kháng lực /sức mạnh 3 lần/tuần hoặc không tập. Chương trình diễn ra trong 12 tuần.

Cả hai nhóm tập thể dục đều có VO2 max tốt hơn, trong khi chỉ có nhóm tập kháng lực tăng sức mạnh. Những người trong nhóm tập sức bền và kháng lực cũng giảm đáng kể mô mỡ thượng tâm mạc lần lượt là 32% và 24%.

Còn đối với mỡ ngoại tâm mscj? Tập sức bền không có tác dụng gì đối với nó, nhưng tập kháng lực thì có: Những người tham gia trong nhóm đã giảm được 32% loại mỡ này ở tim.

Tuy các phát hiện đáng phấn khởi, thì còn quá sớm để biến nghiên cứu này thành các hướng dẫn lâm sàng cụ thể, theo tác giả nghiên cứu chính, TS. Regitse Højgaard Christensen, Bệnh viện Đại học Copenhagen.

Nhưng, nghiên cứu này rất đáng quan tâm vì nó cung cấp bằng chứng mới cho thấy các loại bài tập khác nhau có thể ảnh hưởng đến mô mỡ tim theo những cách khác nhau, đặc biệt là không đi kèm với bất kỳ thay đổi nào về chế độ ăn.

Việc giảm cả hai loại mỡ tim được thấy khi tập luyện kháng lực chứ không phải khi tập sức bền là một bất ngờ.

Một lý do có thể là tập kháng lực kích thích khối cơ nhiều hơn và tăng chuyển hóa cơ bản, hay số calo cần thiết để giữ cho cơ thể hoạt động khi nghỉ ngơi. Và cơ nhiều hơn có nghĩa là đốt cháy nhiều calo hơn trong một thời gian dài sau khi tập. Có thể điều này hoạt động như một chiếc chảo làm tam mỡ ở tim được đặt trên lửa nhỏ.

Tuy nhiên, chiến lược tốt nhất là kết hợp cả hai ở một mức độ nào đó trên cơ sở nhất quán - một mặt, tập sức bền cho thấy sự gia tăng nhiều hơn đáng kể trong giảm mỡ thượng tâm mạc, nhưng tập kháng lực, giảm cả hai loại mỡ, cũng tăng sức mạnh.

Thông điệp ở đây là mọi người nên có động lực để tham gia vào bất kỳ loại hình tập thể dục nào như một biện pháp phòng ngừa, vì mô mỡ tim là một yếu tố nguy cơ tim mạch mới được phát hiện.

Cẩm Tú

Theo RW

PGS Bệnh viện K nhắn nhủ tới các bạn trẻ: "Hãy bỏ ngay lối sống đón bệnh!"

Ung thư ở Việt Nam trẻ hoá

PGS Vũ Hồng Thăng -  Phó Trưởng Bộ môn Ung thư Đại học Y Hà Nội, Phó Trưởng khoa điều trị nội - Bệnh viện K cho biết ung thư hiện nay đang trẻ hoá. Nhiều năm gần đây ngày càng gặp bệnh nhân ung thư trẻ dưới 40 tuổi. Số người mắc ung thư ở người trẻ ở Việt Nam so với trên thế giới trẻ hơn nhiều. 

PGS Thăng lấy ví dụ, chỉ riêng ung thư vú ở Việt Nam trẻ hơn so với người da trắng khoảng 10 năm. Nhiều cháu nhỏ chỉ hơn 10 tuổi đã mắc bệnh ung thư ở những người tuổi trên 50.

Giải thích cho hiện tượng ung thư đang trẻ hoá, PGS Thăng cho rằng rất khó đưa ra nguyên nhân cụ thể nhưng các yếu tố thì ai cũng nhìn ra và luôn rình rập tất cả mọi người.

Ở trẻ em, ung thư do thời kỳ mang thai như gen, đột biến nhiễm sắc thể gây ra các bệnh ung thư không liên kết như ung thư máu, ung thư não.

Còn các bệnh ung thư như ung thư vú, ung thư dạ dày, đại trực tràng, gan, phổi… cũng liên quan tới các bất thường như gen, nhiễm sắc thể nhưng nếu ở trẻ từ 10 tuổi trở lên, PGS Thăng chỉ thẳng do do lối sống góp vào thêm.

PGS Bệnh viện K nhắn nhủ tới các bạn trẻ: Hãy bỏ ngay lối sống đón bệnh! - Ảnh 1.

Ung thư ở người trẻ tăng do lối sống góp phần vào

Hiện nay, người trẻ mắc thừa cân béo phì đang hiện hữu nhất là các thành phố lớn. Ngoài ra, nguyên nhân có thể do lây truyền vi rút viêm gan B, bệnh truyền nhiễm khác. 

Theo PGS Thăng ở người trẻ cũng có tác động ảnh hưởng của môi trường. Những người trẻ dễ nhạy cảm với yếu tố gây bệnh hơn người già như thực phẩm chứa chất bảo quản, hoá chất, viêm nhiễm, vi khuẩn, vi rút. 

Một yếu tố do gia đình ở những gia đình có nhiều người mắc ung thư như ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư buồng trứng…

Hãy bỏ ngay lối sống "đón bệnh"

PGS Thăng cho biết, trên thực tế bức tranh của bệnh ung thư trẻ hoá người ta có thể nhìn thấy, đó là lối sống công nghiệp. Lối sống này ảnh hưởng từ môi trường ô nhiễm, ô nhiễm không khí, nguồn nước. 

Thậm chí, cách sinh hoạt hàng ngày "theo kiểu công nghiệp" như ăn nhiều thức ăn sẵn, ít rau xanh, ít hoa quả, ăn nhiều thức ăn nướng, chiên rán, thức ăn công nghiệp đóng gói sẵn khác. 

PGS Bệnh viện K nhắn nhủ tới các bạn trẻ: Hãy bỏ ngay lối sống đón bệnh! - Ảnh 2.

Hãy bỏ bữa ăn công nghiệp thay vào nhiều thực phẩm rau xanh, trái cây.

Trẻ nhỏ đã ăn các loại đồ ăn đóng gói, nước ngọt và nhiều trẻ trở thành nghiện thức ăn này, đây là cách ăn uống cực kỳ nguy hiểm tạo nguy cơ gây bệnh.

PGS Thăng chỉ ra thêm thói quen thức khuya, lười vận động cũng là yếu tố gây ung thư. Ông khuyến cáo lớp trẻ cần tập thể dục 2,5 giờ/ tuần, ăn thức ăn nguyên hạt, ăn hoa quả nhiều, giữ chỉ số cơ thể BMI dưới 25, hạn chế thức ăn độc hại. 

Việt Nam chưa có nghiên cứu nào trong cộng đồng về ung thư trẻ hoá để đưa ra thời điểm nào nên sàng lọc ung thư. Tuy nhiên, thực tế người Việt Nam nên sàng lọc và phát hiện sớm so với người nước ngoài khoảng 5 đến 10 năm.

Mặc dù thời gian gần đây nhiều bạn trẻ quan tâm tới sức khoẻ của mình hơn, họ tới khám chữa bệnh nhiều hơn, chủ động đi khám nhưng PGS Thăng cho rằng suckhoegiadinh.org ung thư đều có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào. Các bạn trẻ đừng nghĩ mình trẻ không sợ mắc ung thư đó mà cần quan tâm tới sức khoẻ của mình hơn.

Bất cứ ai cũng cần lắng nghe cơ thể mình thấy bất thường nên đi khám ngay. Tốt nhất có thể khám sức khoẻ 1 năm một lần để được tư vấn dinh dưỡng, luyện tập sức khoẻ, hạn chế nguy cơ và dự phòng ung thư.

Cùng quan điểm, PGS Lê Văn Quảng – PGĐ Bệnh viện K trung ương cho rằng phòng ung thư bằng cách thay đổi lối sống chính là cách dự phòng ung thư rẻ tiền nhất. Lối sống ăn uống nhiều chất phụ gia, chất bảo quản, cách chế biến nướng, chiên rán, đồ hộp đóng gói chính là tác nhân gây ra 1/3 bệnh ung thư.

Có thể tránh ung thư được bằng cách ăn uống khoa học, tăng cường rau xanh, thực phẩm nguyên hạt, hạn chế chiên, nướng.

PGS Quảng cũng cho rằng thực hiện tập thể dục không chỉ phòng ung thư mà phòng rất nhiều bệnh khác. 

Các dấu hiệu dự báo ung thư: Sờ thấy u bất thường, hạch cổ bất thường, đau đầu ù tai, thay đổi thói quen đại tiểu tiện, đi ngoài nhiều, đau bụng, phân có máu không lý giải được nên đi khám sớm.

Đi tiểu ra máu có thể là ung thư thận, ung thư bàng quang.

Vết loét lâu liền ở da nên đi khám có thể là ung thư da.

U lồi trên da có thể là ung thư xương, ung thư phần mềm.

Người trẻ hay bị đau đầu, lác mắt, khó ngủ có thể là u não.